Cho thuê tôn tấm lót giá rẻ bảo vệ đường dân sinh

10 lượt xem

Cho thuê tôn tấm lót trong lĩnh vực là giải pháp dùng tấm thép lót đường bảo vệ đường dân sinh, tối ưu cho xe cơ giới nặng ra vào công trình. Khi nền yếu, đường nhỏ và lưu lượng xe tải lớn, lựa chọn này giúp giảm lún nứt, tránh phải hoàn trả mặt đường tốn kém. Thương hiệu Mạnh Tiến Phát mang tới hệ thống vỉ lót công trình bền chắc, dễ dịch chuyển theo tiến độ thi công, phù hợp nhiều hạng mục từ san lấp mặt bằng tới khu đô thị đang xây dựng.

cho thuê vĩ lót cho xe máy đào

Khái niệm tôn tấm lót, vỉ tôn lót xe máy đào

 

Giải pháp cho thuê tấm tôn lót nền công trình giúp hiểu rõ chức năng vỉ lót cho xe đào.

Phân loại tôn tấm lót theo vật liệu và công năng

Trong thực tế, dịch vụ cho thuê tôn tấm lót thường cung cấp nhiều loại tấm với cấp độ chịu tải khác nhau. Dòng phổ biến là thép tấm cán nóng dày 8–10 milimét dùng cho xe tải 2–3 trục, khối lượng mỗi tấm khoảng 250–450 ki-lô-gam. Với tuyến có xe ben 4 trục hoặc xe bồn bê tông 12 khối, nhà thầu ưu tiên tấm dày 12–14 milimét, bề rộng lớn hơn để phân tán áp lực tốt hơn trên nền yếu.

Về công năng, có thể phân thành nhóm tấm lót đường thẳng, tấm mở rộng tại bãi tập kết và tấm chuyên cho đoạn cua hoặc dốc. Ở bãi vật liệu, người ta dùng các tấm rộng 1,5 mét để xe nâng quay đầu mà không phá nền, còn trên ram dốc container ưu tiên tấm có gân nổi. Nhóm tấm lót chịu mài mòn dùng ở vị trí bánh quay tại chỗ, giúp kéo dài vòng đời lên tới 8–10 công trình trước khi phải gia công lại.

Phạm vi sử dụng trên công trình, đường dân sinh

Trên công trình, phạm vi dùng lớn nhất là tuyến nội bộ cho xe máy đào, xe ben và xe bồn đi từ cổng vào tới hố móng. Tùy mặt bằng, chiều dài tuyến có thể từ 30 đến 200 mét, bố trí 2 dải hoặc 3 dải tấm cho hai chiều xe chạy. Tại khu vực đặt trạm trộn nhỏ, bãi chứa cát đá, việc lót kín bằng tấm thép bản phẳng giúp xe không cày xới nền, giảm chi phí san gạt sau mỗi đợt mưa.

phạm vi trên công trình hoặc đường dân sinh

Đối với đường dân sinh hẹp, tấm lót thường chỉ dùng tại đoạn xe ra vào nhiều nhất, chiều dài 10–30 mét nối từ đường chính vào cổng công trình. Cách làm này giữ nguyên kết cấu mặt đường bê tông mỏng 12–15 centimét vốn chỉ thiết kế cho xe dưới 5 tấn. Nhờ lớp thép phân tán áp lực, bánh xe 20–30 tấn vẫn qua lại an toàn, hạn chế nứt vỡ mép đường và giảm tối đa việc phải đền bù cho từng hộ dân.

So sánh với làm đường bê tông, đường đá dăm

Nếu đổ đường bê tông dày 18–20 centimét, rộng 3 mét cho chiều dài 100 mét, khối lượng bê tông đã khoảng 54–60 mét khối. Với đơn giá thi công hoàn chỉnh 1,3–1,5 triệu đồng một mét vuông, chi phí tổng có thể vượt 400 triệu đồng và gần như không thu hồi được. Trong khi đó, phương án lót tôn tạm thời chỉ tính theo ngày hoặc tháng sử dụng, chi phí thường thấp hơn 40–60 phần trăm cho cùng chiều dài tuyến.

so sánh với đường bê tông và đường đá dăm

Đường đá dăm thì chi phí vật liệu ban đầu rẻ hơn, nhưng thời gian thi công lâu và dễ lầy khi mưa lớn. Xe bồn nặng chạy nhiều lần sẽ cày xới lớp đá, phải bù phụ liên tục và vẫn có nguy cơ lún bánh sâu 15–20 centimét tại nền đất yếu. Ngược lại, tấm thép có thể di chuyển linh hoạt theo tiến độ, dùng xong một công trình lại chuyển sang công trình khác, tạo ưu thế lớn về khả năng tái sử dụng so với mọi loại đường tạm truyền thống.

Bảng giá cho thuê tôn tấm lót cho xe cuốc

Chọn Dịch vụ cho thuê tấm lót sàn thép hiệu quả phải nắm rõ cơ cấu bảng giá thuê.

Các gói thuê theo ngày, tuần, tháng

Với công trình ngắn ngày, nhà thầu thường chọn gói thuê theo ngày để linh hoạt điều độ xe cuốc và xe ben. Đơn giá tham khảo bình quân dao động khoảng 70.000–120.000 đồng một tấm một ngày cho tấm dày 8–10 milimét. Khi lập kế hoạch ngân sách, nên ưu tiên đoạn đường xe ra vào nhiều nhất để tập trung khối lượng tấm lót cần thuê.

Với mặt bằng thi công kéo dài từ một đến ba tháng, gói thuê theo tuần hoặc theo tháng giúp giảm chi phí bình quân trên mỗi ngày. Gói tuần thường rẻ hơn 10–15 phần trăm so với thuê lẻ từng ngày, còn gói tháng có thể giảm thêm 20 phần trăm tùy khối lượng. Khi thương thảo, nên yêu cầu thể hiện rõ đơn giá từng gói trong hợp đồng để dễ so sánh và kiểm soát tổng chi phí sử dụng tấm thép.

Loại gói Thời gian áp dụng Đơn giá tham khảo / tấm
Gói ngày 1–7 ngày 70.000 – 120.000 đồng
Gói tuần 2–4 tuần 450.000 – 750.000 đồng
Gói tháng > 1 tháng 1,8 – 2,8 triệu đồng

Báo giá theo tải trọng xe và khối lượng tấm

Khi xe cuốc gầu lớn kết hợp xe ben 3–4 trục ra vào liên tục, đơn vị cung cấp sẽ tính đơn giá theo tải trọng trục bánh. Với tuyến có xe dưới 15 tấn, chỉ cần tấm dày 8–10 milimét, còn trên 20 tấn nên dùng tấm 12–14 milimét để tránh lún cục bộ. Trong báo giá chi tiết, nên yêu cầu ghi rõ cấp chịu tải của từng chủng loại tấm để bố trí cho đúng tuyến xe.

độ dày 8-10mm

Khối lượng tấm lót cũng ảnh hưởng trực tiếp tới đơn giá khi hợp đồng vượt qua các ngưỡng 50, 100 hoặc 200 tấm. Thông thường, khi khối lượng tăng, đơn giá trên mỗi tấm sẽ giảm dần nhờ chi phí vận chuyển và bốc dỡ được dàn trải. Với các tuyến dài, giải pháp cho thuê tôn tấm lót theo lô lớn giúp nhà thầu chủ động phương án tài chính mà vẫn đảm bảo an toàn cho xe ra vào.

Yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá cho thuê

Ngoài thời gian thuê và tải trọng xe, đơn giá còn phụ thuộc mạnh vào điều kiện nền hiện hữu và cự ly vận chuyển tấm. Nền đất yếu, phải bố trí hai hoặc ba lớp tại những đoạn lún nhiều sẽ làm tăng khối lượng và chi phí. Nếu công trình cách kho hơn 30 ki-lô-mét, hợp đồng thường kèm thêm phụ phí cho vận chuyển và bốc dỡ tấm lót.

Một số đơn vị còn tính tới chi phí vệ sinh bề mặt, phủ dầu chống gỉ và đánh số từng tấm bằng mã sơn hoặc chíp nhận dạng để quản lý. Các hạng mục này giúp kéo dài vòng đời, hạn chế cong vênh và thất thoát trong quá trình quay vòng nhiều công trình. Khi so sánh nhiều báo giá, nhà thầu nên xem kỹ những phần đã bao gồm và chưa bao gồm để đánh giá đúng giá trị dịch vụ trên mỗi tấm thép.

Bảng giá tôn tấm lót cho xe cuốc , tôn lót cho xe ủi , tấm tôn lót cho xe lu (tole chống lầy)

Cho thuê tấm thép lót đường tạm cho xe cuốc, xe ủi, xe lu luôn cần bảng giá rõ ràng.

Dưới đây là báo giá chi tiết dạng kẻ bảng để anh dễ chèn vào bài:

Bảng 1 – Đơn giá theo gói thời gian thuê

Gói thuê Đối tượng sử dụng chính Thời gian áp dụng Độ dày tấm (mm) Đơn giá tham khảo / tấm (VNĐ)
Theo ngày Xe cuốc, xe ủi nhỏ, xe lu nhẹ 1 – 7 ngày 8 – 10 80.000 – 130.000
Theo ngày Xe cuốc lớn, xe ủi trung bình 1 – 7 ngày 10 – 12 120.000 – 160.000
Theo tuần Tuyến nội bộ công trình vừa 1 – 4 tuần 8 – 10 450.000 – 750.000
Theo tuần Tuyến cho xe cuốc + xe lu rung 1 – 4 tuần 10 – 12 650.000 – 900.000
Theo tháng San lấp, hạ tầng khu dân cư ≥ 1 tháng 8 – 10 1.800.000 – 2.400.000
Theo tháng Tuyến phục vụ xe cuốc, xe ủi, xe lu ≥ 1 tháng 12 – 14 2.200.000 – 2.800.000

Bảng 2 – Đơn giá theo loại xe và độ dày tấm (tole chống lầy)

Loại xe chủ đạo Độ dày tấm (mm) Chiều rộng x chiều dài (m) Cấp tải trọng khuyến nghị* Đơn giá ngày / tấm (VNĐ) Gợi ý phạm vi dùng
Xe cuốc gầu 0,3 – 0,7 m³ 8 1,2 x 3,0 ≤ 15 tấn 80.000 – 110.000 Đường nội bộ ngắn, nền khá chặt
Xe cuốc gầu 0,7 – 1,0 m³ + xe ben 2 trục 10 1,2 x 4,0 15 – 20 tấn 100.000 – 130.000 Tuyến ra vào thường xuyên, nền yếu vừa
Xe ủi 110 – 140CV 10 1,5 x 4,0 18 – 22 tấn 110.000 – 140.000 San gạt, chỉnh sửa mặt bằng trên nền đất yếu
Xe lu rung 8 – 10 tấn 12 1,5 x 4,0 20 – 25 tấn 130.000 – 160.000 Đường tole chống lầy trên tuyến dốc, cua
Xe lu rung 10 – 12 tấn + xe ben 3–4 trục 14 1,5 x 6,0 25 – 35 tấn 150.000 – 190.000 Tuyến chính ra vào bãi san lấp, bãi đổ đất

* Cấp tải trọng khuyến nghị là tải trọng trục bánh tối đa nên áp dụng cho loại tấm tương ứng trong điều kiện nền được xử lý, san phẳng đúng kỹ thuật.

Tính toán chi phí, so sánh với phá sửa đường

Thuê tôn bản phẳng lót đường xe cơ giới muốn tiết kiệm thì phải tính kỹ bài toán chi phí.

Công thức tính chi phí thuê tôn tấm lót

Để tránh thiếu sót, có thể chia tổng chi phí thành các nhóm chính: tiền thuê tấm theo thời gian, chi phí vận chuyển hai chiều, chi phí bốc dỡ bằng cẩu hoặc xe máy đào và phụ phí xử lý nền yếu. Cách chia này giúp ban chỉ huy công trường trao đổi minh bạch với nhà cung cấp và dễ kiểm soát từng hạng mục nhỏ. Khi lập dự toán, nên chuẩn bị sẵn một mẫu bảng để ghi các khoản chênh lệch do thay đổi khối lượng tấm, nền và cự ly vận chuyển, từ đó giữ được sự chủ động trong mọi kịch bản thi công.

Về nguyên tắc, có thể dùng công thức chung: Tổng chi phí = (Số tấm × Đơn giá/tấm/ngày × Số ngày) + Chi phí vận chuyển + Bốc dỡ + Phụ phí nền yếu. Công thức này cho phép kỹ sư ước lượng nhanh khi thêm hoặc bớt tuyến tole chống lầy cho xe ben, xe bồn bê tông hoặc xe lu. Chỉ cần thay số liệu đầu vào, bạn sẽ có ngay con số gần đúng để báo cáo chủ đầu tư mà không phải chờ bảng báo giá mới, nhờ vậy rút ngắn đáng kể thời gian ra quyết định tài chính.

Ví dụ, một tuyến 60 mét cần 40 tấm, đơn giá 100.000 đồng/tấm/ngày, thời gian 30 ngày: chi phí thuê phần tấm là 40 × 100.000 × 30 = 120 triệu đồng. Nếu cộng thêm 8 triệu vận chuyển, 7 triệu bốc dỡ và 5 triệu phụ phí nền yếu, tổng chi phí đạt 140 triệu. Khi thay đổi số ngày hoặc số tấm, bạn chỉ cần điều chỉnh vài con số trong công thức, rất thuận tiện để thử nhiều phương án khác nhau và luôn nắm rõ mức chi phí biên của từng lựa chọn.

So sánh với chi phí phá, sửa, hoàn trả đường

Giả sử tuyến đường dân sinh bê tông dài 100 mét, rộng 3 mét, dày 18 xăng-ti-mét, khối lượng bê tông khoảng 54 mét khối. Với đơn giá phá dỡ, vận chuyển và đổ bỏ trung bình 600.000–700.000 đồng/mét khối, riêng phần phá đã lên 32–38 triệu. Sau đó còn chi phí đổ lại lớp bê tông mới và hoàn thiện, thường đạt tổng mức 350–450 triệu nếu tính cả nhân công, vật liệu và các chi phí gián tiếp, đây là mức chi mà nhiều chủ đầu tư coi là gánh nặng không mong muốn.

Trong khi đó, nếu dùng phương án cho thuê tôn tấm lót cho cùng chiều dài, giả sử cần 50 tấm, đơn giá 100.000 đồng/tấm/ngày trong 30 ngày, chi phí thuê là 150 triệu đồng. Cộng thêm 10–15 triệu vận chuyển và bốc dỡ, tổng chi nằm khoảng 160–165 triệu, vẫn thấp hơn đáng kể so với phá và làm lại đường. Chưa kể, đường cũ gần như giữ nguyên, không phát sinh tranh chấp với người dân hay yêu cầu hoàn trả mặt đường theo đúng mác bê tông cũ, giảm rõ rệt nguy cơ xung đột và khiếu nại kéo dài.

Ngoài chi phí trực tiếp, cần tính thêm các khoản vô hình như thời gian chờ đơn vị hạ tầng cấp phép đào đường, khả năng bị kiểm tra hiện trường và rủi ro phải dừng xe nhiều ngày. Mỗi ngày máy nằm im tại bãi, nhà thầu vẫn phải trả lãi vay, lương nhân công và các khoản khấu hao. Nếu cộng hết các khoản này, chênh lệch giữa hai phương án còn mở rộng hơn nữa, khiến giải pháp tấm thép lót đường trở thành lựa chọn hợp lý cho các tuyến có lưu lượng lớn nhưng thời gian khai thác chỉ vài tháng, giúp công trình giữ được tiến độ liên tục và bền vững.

Bài toán hiệu quả cho công trình ngắn ngày

Với công trình ngắn ngày như đào hố móng trạm bơm, thi công hố ga lớn hoặc cải tạo tuyến thoát nước trong khu dân cư, thời gian máy thi công thường chỉ kéo dài 20–60 ngày. Nếu đầu tư đường bê tông riêng rồi lại phá bỏ, chi phí mỗi ngày sử dụng tuyến đường tạm sẽ rất cao. Trong khi đó, khi trải tole chống lầy cho xe cuốc, xe ben và xe lu, chi phí thuê thường phân bổ đều cho từng ngày, tạo cảm giác dễ chịu hơn nhiều cho dòng tiền của nhà thầu.

Một cách đơn giản là so sánh chi phí bình quân mỗi ngày cho từng phương án. Ví dụ, đường bê tông tạm tốn 300 triệu sử dụng trong 60 ngày, chi phí bình quân 5 triệu/ngày; phương án thuê tấm lót tốn 150 triệu trong cùng thời gian, chỉ 2,5 triệu/ngày. Chênh lệch 2,5 triệu/ngày cho phép nhà thầu dùng phần tiết kiệm để tăng ca, bổ sung nhân lực hoặc thuê thêm một xe ben, từ đó rút ngắn thời gian tổng thể và nâng cao hiệu quả quay vòng thiết bị.

Ngoài ra, tấm thép lót còn cho phép di chuyển linh hoạt theo từng giai đoạn, điều mà đường bê tông không làm được. Khi chuyển mũi thi công sang khu vực khác, chỉ cần thu hồi một phần tấm rồi lắp lại rất nhanh, ít ảnh hưởng tới sinh hoạt của người dân. Nhờ đó, công trình ngắn ngày vừa đáp ứng yêu cầu tiến độ, vừa hạn chế tối đa tiếng ồn, bụi bẩn và hư hỏng đường hiện hữu, qua đó củng cố thêm hình ảnh tích cực của đơn vị thi công.

Tiêu chí chọn đơn vị cho thuê tôn tấm lót

Thuê tấm tôn lót cho xe đào và xe ben muốn hiệu quả lâu dài phải xem kỹ năng lực nhà cung cấp.

Năng lực kho bãi, chủng loại, số lượng tấm tôn

Khi đánh giá một đối tác, hãy nhìn vào hệ thống kho bãi trước tiên: mặt bằng phải đủ rộng cho xe đầu kéo, xe cẩu ra vào, bề mặt bê tông hoặc đá dăm chặt, có rãnh thoát nước rõ ràng. Kho được tổ chức tốt thường chia ô, xếp tấm theo độ dày và kích thước, có lối đi dành riêng cho cẩu hoạt động an toàn. Một số nơi còn bố trí mái che cho lô tấm dùng cho công trình dài ngày, hạn chế gỉ sét và cong vênh, tạo nền tảng cho chất lượng tấm ổn định qua nhiều vòng đời.

Về chủng loại, đơn vị mạnh thường có đủ các dải từ 8, 10, 12 đến 14 milimét, chiều dài 3–6 mét, đáp ứng cho cả xe đào, xe ủi, xe lu và xe ben nhiều trục. Nhờ vậy, họ có thể pha tuyến hợp lý: đoạn chỉ có xe bán tải dùng tấm mỏng, đoạn có xe lu rung dùng tấm dày, tránh lãng phí. Số lượng tấm sẵn sàng tại kho phải đủ để cấp một tuyến 100–200 mét trong vòng 1–2 ngày, không để công trình phải chờ, đây là dấu hiệu rõ nhất của năng lực cung ứng thực tế.

Một điểm cộng hiếm gặp là việc đánh số từng tấm bằng sơn, thẻ thép hoặc chíp nhận dạng, kèm theo sổ theo dõi lịch sử sử dụng. Khi tấm đã đi qua 7–8 công trình, nhà cung cấp sẽ đưa vào nhóm cần gia công lại hoặc thay thế, tránh đưa tấm đã mỏng yếu ra tuyến có xe tải nặng. Cách quản lý này giúp giảm nguy cơ gãy, nứt bất ngờ và cho phép kỹ sư yên tâm hơn khi bố trí trên các đoạn nền yếu, đó là biểu hiện của quản trị kho bãi có chiều sâu.

Dịch vụ khảo sát, vận chuyển, lắp đặt và thu hồi trọn gói

Một đơn vị mạnh thường cung cấp dịch vụ trọn gói, bắt đầu từ bước khảo sát thực địa để xác định tuyến tối ưu. Họ đo chiều dài, độ dốc, điểm giao cắt với đường dân sinh và đánh dấu vùng nền yếu cần lót dày hơn, sau đó dựng sơ đồ tuyến gửi cho ban chỉ huy công trường. Cách làm này giúp hai bên nhìn chung một bản vẽ, tránh tranh cãi khi phát sinh điều chỉnh, đồng thời giảm nguy cơ lót thiếu ở những điểm quan trọng, thể hiện qua kế hoạch triển khai rõ ràng ngay từ đầu.

Khâu vận chuyển và lắp đặt cũng cần được tổ chức khoa học: xe chở tấm nên đến công trình theo từng đợt, tránh dồn nhiều xe vào giờ cao điểm; cẩu và máy đào làm việc theo chuỗi, bốc tấm xuống tới đâu lắp tới đó. Đơn vị chuyên nghiệp thường bố trí một người phụ trách liên lạc với chỉ huy trưởng để cập nhật thay đổi giờ vào, vị trí tập kết và hướng lót. Nhờ đó, tuyến tấm được hình thành nhanh, giảm thời gian xe nặng phải chạy trên nền đất yếu, nâng cao mức độ an toàn toàn tuyến.

Cuối cùng là khâu thu hồi và bàn giao hiện trạng, vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ với chính quyền và người dân xung quanh. Đơn vị tận tâm sẽ gom sạch bùn đất, kiểm tra lại mép bê tông, bổ sung vài bao xi măng hoặc đá dăm nếu cần, rồi mới rút quân. Họ cũng lập biên bản bàn giao kèm hình ảnh trước và sau khi thu hồi tấm, giúp nhà thầu có hồ sơ rõ ràng và dễ bảo vệ mình nếu có tranh chấp, qua đó khẳng định tinh thần làm việc có trách nhiệm đến phút cuối.

Liên hệ ngay đến hotline của Thép Mạnh Tiến Phát để nhận báo giá cho thuê vĩ lót cho xe máy đào, tôn tấm lót cho xe cuốc, tôn lót cho xe ủi, tấm tôn lót cho xe lu (Tole Chống Lầy) theo ngày, theo tháng chính xác nhất.

CÔNG TY TNHH TÔN THÉP MẠNH TIẾN PHÁT

Trụ sở chính: 550 đường Cộng Hòa – Phường 13 – Quận Tân Bình – TPHCM

Di Động: 0944.939.990 – 0937.200.999 – 0909.077.234 – 0932.055.123 – 0902.505.234 – 0917.02.03.03 – 0917.63.63.67 Phòng Kinh doanh MTP

>>> Hotline hỗ trợ 24/24h: 0944.939.990 <<<

  •                            
  •